Thành lập doanh nghiệp liên doanh của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có định nghĩa về doanh nghiệp liên doanh, tuy nhiên, trên thực tế, doanh nghiệp liên doanh của nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là hình thức đầu tư hợp tác thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước.

Căn cứ pháp lý Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014. Tùy vào thời điểm và lĩnh vực hoạt động của tổ chức kinh tế liên quan mà Nhà đầu tư phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước tiến hành thành lập dự án mới đồng thời thành lập mới một tổ chức kinh tế thì bắt buộc phải thực hiên thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư.

Xin cấp giấy giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Đối với những dự án phải quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư trước khi thực hiện thủ tục xin cấp GCN đăng ký đầu tư.

Hồ sơ xin cấp GCN đăng ký đầu tư:

  • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
  • Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức các tài liệu phải được dịch ra Tiếng Việt và công chứng, hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định;
  • Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
  • Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư được dịch ra tiếng Việt và công chứng tại cơ quan có thẩm quyền;
  • Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
  • Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án nhất định gồm: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;

Trình tự, thủ tục:

  • Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
  • Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, (hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư), Sở kế hoạch và đầu tư thực hiện cấp GCN đăng ký đầu tư. Đối với ngành nghề kinh doanh phải tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành, thời gian có thể lâu hơn.

Xin cấp chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà nhà đầu tư lựa chọn thành lập, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 tại cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở kế hoạch và đầu tư).

Hãy liên hệ với ANT Lawyers để được tư vấn chi tiết, theo địa chỉ Email: luatsu@antlawyers.com, hoặc số điện thoại văn phòng trong giờ hành chính.

Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn

Chúng tôi có mặt tại các văn phòng ở trung tâm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.