Doanh nghiệp phải công bố thông tin gì khi thành lập?

Quy định về công bố thông tin doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp và được sửa đổi bởi Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là thủ tục bắt buộc, được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố bao gồm các nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và ngành, nghề kinh doanh. Ngoài ra, đối với công ty cổ phần có cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, cần công bố danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Quy định về hình thức, thời gian và nội dung công bố khác so với quy định tại Luật doanh nghiệp 2005, cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2005, trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố thông tin với một trong các hình thức đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp. Nội dung công bố chủ yếu gồm: Tên doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; Ngành, nghề kinh doanh; Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định; Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;  Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Nơi đăng ký kinh doanh.

Đối với phí công bố, theo quy định tại Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/9/2019, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là 100.000 đồng/lần , thay vì mức thu 300.000 đồng/lần như quy định tại Thông tư 215/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, có một số doanh nghiệp không cần thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động mà thực hiện công bố thông tin bằng hình thức khác. Chẳng hạn, đối với tổ chức hành nghề luật sư, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp. Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, phải công bố trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và trên một tờ báo viết hằng ngày trong ba số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam ít nhất ba mươi ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động.

 Ngoài công bố thông tin doanh nghiệp, còn có thủ tục công bố thông tin trên thị trường chứng khoán được áp dụng đối với công ty đại chúng, tổ chức phát hành trái phiếu (ngoại trừ tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương), công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, quỹ đại chúng. Các công ty, tổ chức này phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán tại Luật chứng khoán quy định chi tiết về công bố thông tin, công bố trên trang thông tin điện tử (website) của công ty và hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Trên đây là quy định pháp luật về công bố thông tin doanh nghiệp, doanh nghiệp cần chú ý để thực hiện theo đúng quy định pháp luật trước khi đi vào hoạt động chính thức.

Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn

Chúng tôi có mặt tại các văn phòng ở trung tâm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.